Quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm
2023-07-07T10:03:54+07:00
2023-07-07T10:03:54+07:00
https://vqa.moet.gov.vn/vi/thong-bao-quan-ly-bao-dam/thong-bao/quy-dinh-viec-giam-sat-danh-gia-to-chuc-kiem-dinh-chat-luong-giao-duc-dai-hoc-va-cao-dang-su-pham-17.html
/themes/default/images/no_image.gif
Cục Quản Lý Chất Lượng
https://vqa.moet.gov.vn/assets/images/logo.png
Thứ sáu - 07/07/2023 10:03
Theo kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước và nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, đến cuối tháng 5/2023, đã có 183 cơ sở giáo dục đại học và 11 trường cao đẳng sư phạm được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; có 1.198 chương trình đào tạo (trong đó có 805 chương trình đào tạo đánh giá theo bộ tiêu chuẩn trong nước và 393 chương trình đào tạo đánh giá theo bộ tiêu chuẩn nước ngoài) được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Kết quả này góp phần vào việc thực hiện và hoàn thành mục tiêu đặt ra tại Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025 và Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 14/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình “Phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm giai đoạn 2022 – 2030”.
Ngày 26/6/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành Thông tư số 13/2023/TT-BGDĐT quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm (Thông tư số 13/2023/TT-BGDĐT). Thông tư số 13/2023/TT-BGDĐT ban hành đã đáp ứng yêu cầu theo các quy định của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (Luật số 34/2018/QH14) và Luật Giáo dục 2019 (Luật số 43/2019/QH14) , đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 14/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung quy định của Thông tư số 13/2023/TT-BGDĐT làm căn cứ để Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước và các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam; thực hiện nguyên tắc của KĐCLGD đã được quy định trong Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học; tăng cường công khai, minh bạch cho xã hội biết và giám sát hoạt động KĐCLGD; qua đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bảo đảm chất lượng và KĐCLGD.
Những nội dung quy định trọng tâm của Thông tư:
1. Về giám sát tổ chức KĐCLGD
a) Nội dung giám sát bao gồm: Việc bảo đảm quy định về điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; quá trình và kết quả hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và việc tuân thủ quy định về thực hiện trách nhiệm báo cáo, công khai.
b) Hoạt động giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm các việc: Thu thập dữ liệu và tổng hợp thông tin; phân tích, đánh giá thông tin và lập báo cáo giám sát.
c) Sử dụng kết quả giám sát: phục vụ cho hoạt động đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; là căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục kịp thời khắc phục hạn chế và cải tiến hoạt động để nâng cao chất lượng; nếu phát hiện tổ chức KĐCLGD có dấu hiệu vi phạm quy định, Bộ GDĐT tổ chức thẩm định kết quả hoạt động KĐCLGD hoặc thành lập đoàn kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Về đánh giá tổ chức KĐCLGD
a) Tổ chức KĐCLGD được đánh giá qua bộ tiêu chuẩn đánh giá với 5 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý (06 tiêu chí); Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ lãnh đạo, kiểm định viên, hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục (05 tiêu chí); Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị (03 tiêu chí); Tiêu chuẩn 4: Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục (07 tiêu chí) và Tiêu chuẩn 5: Công khai, minh bạch hoạt động (04 tiêu chí).
b) Chu kỳ đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước là 05 năm, được thực hiện trước khi giấy phép hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hết thời hạn; chu kỳ đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam theo thời hạn ghi trên quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam.
c) Quy trình đánh giá gồm: Tự đánh giá của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Các mức đánh giá đối với tiêu chí, tiêu chuẩn và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
- Tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn được đánh giá ở mức đạt hoặc chưa đạt; tiêu chí được đánh giá ở mức đạt khi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng được tất cả yêu cầu của tiêu chí.
- Tiêu chuẩn được đánh giá ở mức đạt hoặc chưa đạt; Tiêu chuẩn 1 được đánh giá ở mức đạt khi có các tiêu chí 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 được đánh giá ở mức đạt; Tiêu chuẩn 2 được đánh giá ở mức đạt khi có các tiêu chí 2.1, 2.2, 2.3 và 2.4 được đánh giá ở mức đạt; Tiêu chuẩn 4 được đánh giá ở mức đạt khi có các tiêu chí 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 và 4.5 được đánh giá ở mức đạt; Tiêu chuẩn 3 và Tiêu chuẩn 5 được đánh giá ở mức đạt khi có toàn bộ các tiêu chí trong tiêu chuẩn được đánh giá ở mức đạt.
- Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá ở một trong các mức: chưa đạt, đạt mức 1 hoặc đạt mức 2; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá ở mức chưa đạt khi có từ 01 (một) tiêu chuẩn trở lên đánh giá ở mức chưa đạt; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá đạt mức 1 khi có tất cả các tiêu chuẩn được đánh giá ở mức đạt, trong đó còn có tiêu chí được đánh giá ở mức chưa đạt; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá đạt mức 2 khi có tất cả các tiêu chí được đánh giá ở mức đạt.
đ) Sử dụng kết quả đánh giá:
- Kết quả đánh giá và kiến nghị của đoàn đánh giá là cơ sở để Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét việc gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Chính phủ; làm căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến nhằm phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
- Trường hợp kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ở mức chưa đạt: Ngay sau khi có thông báo kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ở mức chưa đạt, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không thực hiện việc ký kết hợp đồng để thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cho đến khi có văn bản xác nhận đáp ứng đạt mức 1 trở lên của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện việc cải tiến chất lượng để bảo đảm đạt mức 1 trở lên và gửi hồ sơ, báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng); trên cơ sở đó, Bộ trưởng quyết định thực hiện lại một số bước cần thiết quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
- Kết quả đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo quy định tại Thông tư này, Cục Quản lý chất lượng là đơn vị chủ trì thực hiện việc giám sát; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện theo các quy định tại Thông tư; cơ sở giáo dục được kiểm định chất lượng giáo dục tổng hợp thông tin phản hồi từ các đơn vị, cá nhân trong cơ sở giáo dục có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và gửi thông tin phản hồi này về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng).
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/8/2023./.
Tải Thông tư số 13/2023/TT-BGDĐT tại đây